Cận thị là một tật khúc xạ ở mắt. Người bị cận thị có thể nhìn bình thường đối với những mục tiêu ở cự ly gần, nhưng không nhìn rõ đối với những mục tiêu ở cự ly xa nếu mắt không điều tiết. Nguyên nhân của cận thị là do giác mạc vồng quá hoặc do trục trước – sau của cầu mắt dài quá khiến cho hình ảnh không hội tụ đúng võng mạc như mắt bình thường mà lại hội tụ ở phía trước võng mạc.Cận thị thường gặp ở trẻ em trong độ tuổi đi học hoặc những người làm công việc văn phòng, nghiên cứu thường xuyên tiếp xúc với máy vi tính, sách báo.
Nội dung chính
Định nghĩa cận thị
Cận thị ( tên khoa học là MIOPIA) là hiện tượng rối loạn thị giác, khi đó con người chỉ có khả năng phân biệt các chi tiết nhỏ của các vật và hình ảnh nằm trong cự ly gần. Những vật đó khi nằm ở cự ly xa sẽ được ghi nhận lại một cách lờ mờ không rõ nét. Vật càng nằm ở cự ly xa bao nhiêu thì mắt người nhìn thấy vật đó càng kém bấy nhiêu.
Cận thị là một loại tật khúc xạ phổ biến rất hay gặp ở lứa tuổi học sinh. Tính chất vật lý của sự rối loạn khúc xạ ở bệnh cận thị rất đơn giản: Bình thường ảnh của sự vật đi qua các hệ thống quang học của mắt rồi được hội tụ đúng trên võng mạc, giúp mắt nhìn rõ được cảnh vật nhưng do sự bất thường của hệ thống khúc xạ, hình ảnh của vật không được hội tụ nằm trên võng mạc mà bị hội tụ nằm trước võng mạc dẫn đến nhìn mờ.
Phân loại cận thị
Cận thị đơn thuần
Cận thị đơn thuần có thể do sự bất cân xứng giữa công suất quang hệ (B và thể thủy tinh) và chiều dài trục trước sau của nhãn cầu.
Mắt cận thị đơn thuần có thể do trục trước sau của nhãn cầu quá dài so với công suất của hệ quang học. Một số trường hợp hiếm gặp hơn là do công suất của quang hệ quá cao trong khi chiều dài của trục nhãn cầu bình thường.
Cận thị đơn thuần thường thấp hơn -6,00D và thường không có tổn thương ở đáy mắt, chúng cũng có thể đi kèm với loạn thị.
Cận thị đơn thuần biểu hiện chủ yếu bằng thị lực giảm khi nhìn xa, còn nhìn gần vẫn bình thường. Với mỗi mức độ cận thị sẽ tương ứng với một khoảng thị lực: Độ cận thị -0.5D có thị lực 4/10; Độ cận thị -1D có thị lực 2/10; Độ cận thị -1.5D có thị lực 1/10…
Muốn nhìn rõ và xa hơn, bệnh nhân phải nheo mắt. Tật nheo mắt này cho phép chẩn đoán dễ dàng tật cận thị. Ngược lại, người cận thị nhẹ nhìn gần rất tốt, họ đọc sách với chữ nhỏ mà không cần mang kính, miễn khoảng cách đúng tầm.
Cận thị ban đêm
Loại cận thị này thường xảy ra về đêm hoặc khi có ánh sáng yếu. Lúc này do ánh sáng yếu nên cảnh vật có độ tương phản không tốt làm cho mắt không có một điểm kích thích điều tiết.
Cận thị giả
Một vài người sẽ thấy mắt mờ hẳn sau một kỳ thi hay một đợt làm việc quá sức. Đeo kinh vào thấy sáng hơn và họ tự kết luận mình bị cận thị. Tuy nhiên, rất có thể đó chỉ là cận thị giả do mắt làm việc quá nhiều.
Cận thị giả xảy ra khi mắt gia tăng điều tiết hay do co quắp cơ thể mi. Đây là một rối loạn chức năng tương đối hiếm gặp, khi đó ánh sáng song song từ vô cực sẽ hội tụ trước võng mạc giống như cận thị thật.
Điều trị cận thị giả khá đơn giản, nhưng nếu không kịp thời có chế độ nghỉ ngơi, sinh hoạt điều độ cho mắt thì rất có khả năng cận giả sẽ trở thành cận thật.
Cận thị thoái hóa
Là cận thị thường kèm theo thoái hóa bán phần sau nhãn cầu. Do đó loại cận thị này gọi là cận thị bệnh lý.
Các biến chứng nặng có thể là tăng nhãn áp hoặc bong võng mạc dẫn tới mù lòa. Loại cận thị này thường có tính chất gia đình và thường xảy ra rất sớm ngay khi trẻ còn nhỏ tuổi, chưa đi học. Cận thị tiến triển rất nhanh, làm thị lực giảm sút nhiều.
Cận thị bệnh thường trên -7D, có khi tới -20 hoặc -30D và nhất là có tổn hại ở đáy mắt. Ở bệnh nhân này, thị lực rất thấp khi chưa điều chỉnh bằng kính. Dù với kính thích hợp nhất, thị lực thường chỉ đạt tới 4 – 5/10, có khi chỉ 1/10 hoặc 2/10.
Nếu phân loại theo mức độ cận thị thì có các loại: Cận nhẹ (dưới -3,00D); Cận trung bình (từ -3,00 đến -6,00D); Cận nặng (trên -6,00D).
Các triệu chứng cận thị
- Là cận thị nặng có thể phát hiện khi:
- Các đối tượng xa xuất hiện mờ.
- Cần phải nheo mắt để nhìn thấy rõ ràng.
- Có đau đầu gây ra bởi quá mỏi mắt.
- Cận thị thường được phát hiện đầu tiên trong thời thơ ấu và là phổ biến nhất trong những năm học sớm thông qua thiếu niên sau đó.
Một đứa trẻ bị cận thị có thể:
- Liên tục lác.
- Cần phải ngồi rất gần với truyền hình, màn hình phim hay bảng đen.
- Giữ các cuốn sách rất gần trong khi đọc.
- Dường như không ý thức các đối tượng từ xa.
- Nháy mắt quá mức.
- Chà xát đôi mắt thường xuyên.
Nguyên nhân cận thị
Cận thị là một loại tật khúc xạ. Điều đó có nghĩa không thể nhìn thấy rõ ràng bởi vì ánh sáng đi vào mắt không uốn cong (khúc xạ) đúng cách.
Có nhiều nguyên nhân gây cận thị. Những nguyên nhân chính có thể kể đến là :
- Đọc sách hoặc làm việc phải dùng mắt nhìn chăm chú thời gian dài ở khoảng cách gần, trong điều kiện ánh sáng kém.
- Yếu tố di truyền, do một số đặc điểm cấu trúc nhãn cầu hoặc khác biệt về trao đổi chất trong cơ thể.
- Củng mạc yếu do cấu trúc đặc biệt của các sợi mô liên kết của bệnh nhân nên không giữ được thành nhãn cầu ổn định.
- Do cơ thể mi kém phát triển, không đủ khả năng điều tiết để làm cho con mắt thích ứng với các cự ly nhìn khác nhau. Cơ thể mi yếu phải gắng sức thường xuyên sẽ làm tăng nguy cơ bị cận thị.
Trong trường hợp cận thị không phải ở dạng bẩm sinh mà thường xuất hiện nhiều hơn ở trẻ em ở độ tuổi từ 10 -16 tuổi trong quá trình phát triển của nhãn cầu mắt.
Đặc thù nhất định về giải phẫu học về mắt, các yếu tố mang tính di truyền , đồng thời cận thị cũng có thể được gây ra bởi các nguyên nhân gây hại như stress, mắt làm việc quá mức, do mắc bệnh về mắt nói chung, do môi trường ô nhiễm nặng và nhiều nguyên nhân khác.
Yếu tố nguy cơ dẫn đến cận thị
Một số yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ phát triển cận thị, như:
- Lịch sử gia đình: Cận thị có xu hướng trong gia đình. Nếu một trong cha mẹ là cận thị nặng, nguy cơ cận thị đang phát triển tăng lên. Nguy cơ thậm chí còn cao hơn nếu cả hai cha mẹ cận thị nặng.
- Sinh non: Trẻ sinh non có nhiều khả năng có điều kiện mắt, có thể ảnh hưởng đến hình dáng của mắt, tăng nguy cơ cận thị.
- Làm việc: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng có một sự gia tăng của cận thị giữa những người làm rất nhiều việc đọc hoặc làm việc gần gũi khác.
Các biến chứng của cận thị
Cận thị có thể được kết hợp với một số biến chứng như:
- Giảm chất lượng cuộc sống.
- Cận thị có thể ảnh hưởng chất lượng sống.
- Có thể không có khả năng thực hiện một nhiệm vụ cũng như muốn, và tầm nhìn hạn chế có thể làm giảm đi sự thú vị hoạt động hàng ngày.
- Mỏi mắt.
- Nheo mắt nhìn thấy từ xa có thể gây mỏi mắt và nhức đầu.
- Khiếm an toàn.
Vì sự an toàn của chính mình và của người khác, không lái xe hay vận hành thiết bị nặng nếu có một vấn đề tầm nhìn.
Bệnh tăng nhãn áp
Cận thị nặng làm tăng nguy cơ của bệnh tăng nhãn áp đang phát triển, đó là một bệnh mắt nghiêm trọng có tiềm năng.
Rách và bong võng mạc
Nếu cận thị nặng có ý nghĩa, có thể là võng mạc của mắt mỏng.
Võng mạc mỏng hơn, cao hơn nguy cơ phát triển võng mạc rách hoặc bong võng mạc.
Nếu gặp một sự khởi đầu bất ngờ của nhấp nháy, hạt nổi hoặc một bức màn đen tối hoặc bóng qua một phần của mắt, hãy tìm trợ giúp y tế ngay lập tức.
Bong võng mạc là một cấp cứu y tế, và thời gian là rất quan trọng. Trừ khi tách võng mạc là phẫu thuật kịp thời, điều kiện này có thể gây mất thị lực vĩnh viễn trong mắt bị ảnh hưởng.
Các xét nghiệm và chẩn đoán cận thị
Cận thị được chẩn đoán bằng kiểm tra mắt cơ bản.
Kiểm tra mắt hoàn thành bao gồm một loạt các bài kiểm tra. Bác sĩ mắt có thể sử dụng dụng cụ khác nhau, nhằm ánh sáng trực tiếp vào mắt và yêu cầu xem xét thông qua một loạt các ống kính. Mỗi thí nghiệm cho phép bác sĩ để kiểm tra một khía cạnh khác nhau về tầm nhìn.
Phương pháp điều trị và thuốc
Mục tiêu của điều trị cận thị là để giúp ánh sáng tập trung vào võng mạc thông qua việc sử dụng các ống kính hiệu chỉnh hoặc phẫu thuật khúc xạ.
Đeo kính xử lý khắc phục cận thị bằng cách chống lại việc tăng độ cong của giác mạc hoặc tăng chiều dài của mắt.
Các loại ống kính hiệu chỉnh bao gồm:
Kính đeo mắt.
Kính mắt đến trong nhiều phong cách và rất dễ sử dụng.
Kính đeo mắt có thể sửa một số vấn đề tầm nhìn cùng một lúc, chẳng hạn như cận thị và loạn thị.
Kính đeo mắt có thể là giải pháp kinh tế nhất và dễ sửa chữa nhất.
Ống kính.
Liên hệ nhiều loại kính áp tròng có sẵn – cứng, mềm, mặc mở rộng, dùng một lần, cứng nhắc khí thấm (RGP) và bifocal.
Hãy hỏi bác sĩ mắt về những ưu khuyết điểm của mình và và những gì có thể tốt nhất.
Phẫu thuật khúc xạ
Điều trị này sửa chữa cận thị bằng cách định hình lại độ cong của giác mạc.
Phương pháp phẫu thuật khúc xạ bao gồm:
Laser hỗ trợ tại chỗ keratomileusis (LASIK).
LASIK là một thủ tục trong đó bác sĩ nhãn khoa sử dụng một dụng cụ gọi là keratome hoặc laser đặc biệt được gọi là một laser femto giây để thực hiện một vòng tròn, cắt mỏng khớp nối vào giác mạc. Bác sĩ phẫu thuật mắt sau đó sử dụng một loại laser, gọi là laser Excimer, để loại bỏ các lớp từ trung tâm của giác mạc để làm phẳng mái vòm hình dạng của nó.
Laser hỗ trợ keratomileusis subepithelial (LASEK).
Thay vì tạo một flap ở giác mạc, bác sĩ phẫu thuật tạo ra một nắp bảo vệ chỉ trong của vỏ mỏng giác mạc (biểu mô). Bác sĩ phẫu thuật sẽ sử dụng một laser Excimer để định hình lại lớp bên ngoài của giác mạc và san bằng độ cong của nó và sau đó đặt lại vị trí nắp biểu mô. Để khuyến khích chữa bệnh, một ống kính liên hệ với băng được đeo vài ngày sau khi thủ tục này.
Chiết quang keratectomy (PRK).
Quá trình này cũng tương tự như LASEK, ngoại trừ bác sĩ phẫu thuật loại bỏ các biểu mô. Nó sẽ mọc lại tự nhiên, phù hợp với hình dạng mới của giác mạc. Giống như LASEK, PRK đòi hỏi việc sử dụng một ống kính liên hệ với băng sau thủ thuật.
Cấy ghép buồng trước ống kính nội nhãn (IOL).
Những thấu kính này được phẫu thuật cấy ghép vào mắt, ống kính trước tự nhiên của mắt. Có thể là một lựa chọn cho những người vừa đến cận thị nặng, mặc dù các ống kính này hiện không có sự chấp thuận của Cục Quản lý Dược Thực phẩm và chỉ duy nhất cho điều trị cận thị. IOL cấy ghép hiện không được coi là một lựa chọn điều trị chính thống.
Tất cả các ca phẫu thuật mắt có một số mức độ rủi ro, và các biến chứng có thể từ các thủ tục này bao gồm nhiễm trùng mắt, sẹo giác mạc, giảm thị lực và sai số trực quan, chẳng hạn như nhìn thấy quầng sáng quanh đèn chiếu sáng vào ban đêm. Thảo luận về tiềm năng rủi ro với bác sĩ.
Phong cách sống và biện pháp khắc phục
Mặc dù không thể ngăn ngừa tật cận thị, nhưng có thể giúp bảo vệ đôi mắt và tầm nhìn của bạn.
Thực hiện theo các bước sau:
- Kiểm tra mắt.
Bất kể nhìn thấy như thế nào, kiểm tra mắt thường xuyên cho các vấn đề.
- Kiểm soát bệnh mãn tính.
Điều kiện nhất định, chẳng hạn như bệnh tiểu đường và huyết áp cao, có thể ảnh hưởng đến tầm nhìn nếu không nhận được điều trị thích hợp.
- Nhận biết các triệu chứng.
Đột ngột mất thị giác ở một mắt, mờ đột ngột hoặc mờ mắt, ánh sáng nhấp nháy, đốm đen, hoặc quầng hoặc cầu vồng xung quanh đèn có thể báo hiệu một vấn đề mắt nghiêm trọng, chẳng hạn như xuất huyết mắt hoặc bong võng mạc, đòi hỏi phải chăm sóc y tế khẩn cấp. Các triệu chứng tương tự có thể được gây ra bởi các vấn đề y tế nghiêm trọng khác, như bệnh tăng nhãn áp cấp tính hoặc đột quỵ. Nói chuyện với bác sĩ ngay nếu gặp những triệu chứng này.
- Bảo vệ mắt khỏi ánh nắng mặt trời.
Đeo kính mát cả hai khối tia tử ngoại A (UVA) và (cực tím UVB) bức xạ B. Điều này đặc biệt quan trọng nếu dành nhiều giờ dưới ánh mặt trời hoặc đang dùng thuốc theo toa làm tăng độ nhạy cảm với tia cực tím.
- Ăn thức ăn lành mạnh.
Duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm nhiều trái cây và rau quả, trong đó có hiển thị để tăng cường sức khỏe mắt. Hãy thử thực phẩm có chứa vitamin A và beta carotene như cà rốt. Rau lá xanh đậm và cá cũng có thể đặc biệt hữu ích cho sức khỏe của mắt.
- Không hút thuốc.
Cũng như hút thuốc là không tốt cho phần còn lại của cơ thể, nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con mắt.
- Sử dụng kính.
Kính tối ưu hóa tầm nhìn. Có bài kiểm tra thường xuyên sẽ đảm bảo rằng toa kính là đúng.
- Sử dụng ánh sáng tốt.
Sử dụng ánh sáng thích hợp cho tầm nhìn tối ưu.